Lệ phí thuế trước bạ là khái niệm có lẽ đã quá quen thuộc với một số quý khách hàng làm việc trong ngành dịch vụ vận tải. Tuy nhiên, với một số khách hàng lần đầu tiếp cận mới loại hình thuế như thế này chắc sẽ còn nhiều thắc mắc. PT Transport hy vọng những thông tin chúng tôi cung cấp đến quý khách sẽ phần nào giúp cho quý khách nắm rõ và chắc chắn hơn về khái niệm, cách tính cũng như là những đối tượng bắt buộc và được miễn nộp lệ phí trước bạ.
Lệ Phí Là Gì?
Áp theo khoản 2 Điều 3 Luật Phí và lệ phí 201 có quy định về “Lệ phí” như sau:
Lệ phí là khoảng tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phụ vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong danh mục lệ phí ban hành kèm theo luật này.
Khái Niệm Trước Bạ Hiểu Thế Nào Cho Đúng?
Trong các ngành liên quan đến Luật, thương mại,…..thuật ngữ trước bạ được dùng rất phổ biến. Ngày trước, từ trước bạ được hiểu là “Ghi vào sổ sách của chính quyền”. Hiện nay, khái niệm trước bạ được hiểu là việc đăng kí quyền sở hữu đối với một số loại tài sản theo quy định của pháp luật sổ trước bạ đăng kí trước bạ.
Lệ Phí Thuế Trước Bạ Là Thuế Gì?
Lệ phí thuế trước bạ là khoản phí mà cá nhân, tổ chức sở hữu tài sản phải kê khai và là đối tượng chịu thuế phải nộp cho cơ quan thuế trước khi đưa tài sản vào sử dụng, thuế sẽ được tính theo một mức được ấn định sẵn. Ngoài một số trường hợp được miễn nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.
Đặc điểm của thuế trước bạ như sau:
- Thuế trước bạ là loại thuế được xác định dựa theo giá trị tài sản và tỷ lệ được ấn định sẵn.
- Tiền thuế trước bạ là khoản thu của nhà nước từ các cá nhân, công ty, tổ chức đăng ký quyền sở hữu đối với các tài sản thuộc diện đối tượng chịu thuế trước bạ.
- Việc nộp thuế trước bạ dựa theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam. Trong trường hợp nếu có hiệp ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì việc nộp thuế trước bạ sẽ áp dụng theo quy định tại điều ước quốc tế.
Tham khảo thêm:
- Thủ tục sang tên đổi chủ giấy tờ xe máy
- Mất Bằng Lái Xe Máy Làm Lại Ở Đâu Và Thủ Tục Như Thế Nào
- Thủ tục đổi bằng lái xe máy A1 sang thẻ nhựa
Những Đối Tượng Bắt Buộc Phải Nộp Thuế Trước Bạ?
Theo điều 2 Nghị định 140/2016/NĐ – CP, những đối tượng phải chịu lệ phí trước bạ bao gồm như sau:
- Nhà, đất.
- Súng săn, súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao.
- Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy.
- Thuyền, kể cả du thuyền.
- Tàu bay.
- Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy).
- Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
- Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy của tài sản quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này được thay thế mà phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Cụ thể thêm về 1 số đối tượng như sau:
- Nhà: Bao gồm nhà dùng để ở, để làm việc hay nhà sử dụng với mục đích khác.
- Đất: Bao gồm đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất nhà ở thuộc quản lý sử dụng của cá nhân, tổ chức, hộ gia đình theo quy địn của luật Đất Đai.
Vậy Mức Thu Phí Trước Bạ Được Tính Theo Tỷ Lệ Bao Nhiêu %
Áp theo điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ – CP, quy định về mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ % như sau:
- Nhà, đất mức thu là 0,5%.
- Súng săn, súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao là 2%.
- Tàu thủy, sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, thuyền, du thuyền, tàu bay mức thu là 1%.
- Xe máy mức thu là 2%.
Ngoài ra:
– Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 5%.
– Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%.
- Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự mức thu là 2%.
Ngoài ra:
– Ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức quy định chung.
– Ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.
Căn cứ vào loại phương tiện ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp, cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự theo quy định tại khoản này.
Đối với vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy quy định tại khoản 8 Điều 2 Nghị định này được thay thế mà phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì áp dụng mức thu lệ phí trước bạ tương ứng của từng loại tài sản.
Mức thu lệ phí trước bạ đối với tài sản quy định tại Điều này khống chế tối đa là 500 triệu đồng/1 tài sản/1 lần trước bạ, trừ ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, tàu bay, du thuyền.
Những Đối Tượng Được Miễn, Không Phải Nộp Lệ Phí Trước Bạ
Căn cứ theo Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP (một số khoản được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 20/2019/NĐ-CP), những trường hợp nhà, đất sau đây được miễn lệ phí trước bạ:
- Nhà, đất là trụ sở của cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và nhà ở của người đứng đầu cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam.
- Đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê sử dụng vào các mục đích sau đây:
– Sử dụng vào mục đích công cộng theo quy định của pháp luật về đất đai.
– Thăm dò, khai thác khoáng sản; nghiên cứu khoa học theo giấy phép hoặc xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
– Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng (không phân biệt đất trong hay ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất), đầu tư xây dựng nhà để chuyển nhượng, bao gồm cả trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng để tiếp tục đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng hoặc xây dựng nhà để chuyển nhượng. Các trường hợp này nếu đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng để cho thuê hoặc tự sử dụng thì phải nộp lệ phí trước bạ.
- Đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc công nhận sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối.
- Đất nông nghiệp chuyển đổi quyền sử dụng giữa các hộ gia đình, cá nhân trong cùng xã, phường, thị trấn để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai.
- Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân tự khai hoang phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp mà được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm hoặc thuê của tổ chức, cá nhân đã có quyền sử dụng đất hợp pháp.
- Nhà, đất sử dụng vào mục đích cộng đồng của các tổ chức tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng được Nhà nước công nhận hoặc được phép hoạt động.
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
- Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Nhà ở của hộ gia đình, cá nhân tạo lập thông qua hình thức phát triển nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật nhà ở.
- Nhà, đất, tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ công tác quản lý chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
- Nhà, đất thuộc tài sản Nhà nước dùng làm trụ sở cơ quan của cơ quan Nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp.
- Nhà, đất được bồi thường, tái định cư (kể cả nhà, đất mua bằng tiền được bồi thường, hỗ trợ) khi Nhà nước thu hồi nhà, đất theo quy định của pháp luật.
Việc miễn lệ phí trước bạ quy định tại khoản này được áp dụng đối với đối tượng bị thu hồi nhà, đất.